UBND HUYỆN NINH GIANG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Tổng truy cập: 4,709,184 (Hôm nay: 327 online: 47) Toàn huyện: 190,232,970 (Hôm nay: 3,659 online: 204) Đăng nhập

UBND XÃ NINH GIANG

TRƯỜNG THCS HIỆP LỰC

Số: 08/KH-THCSHL

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Ninh Giang, ngày 04 tháng 09 năm 2025

 

 

KẾ HOẠCH

Giáo dục năm học 2025 – 2026

 

 

A. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

1. Căn cứ pháp lý

- Căn cứ Quyết định số 3348/QĐ-UBND, ngày 19/8/2025 của UBND Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2025 – 2026;

- Hướng dẫn số 5775/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 20/8/2025 của Sở GD&ĐT thành phố Hải Phòng về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2025 – 2026;

          - Chiến lược phát triển giáo dục trường, giai đoạn 2021 – 2026 tầm nhìn đến năm 2030.

          Trường THCS Hiệp Lực xây dựng kế hoạch giáo dục trong năm học 2025 – 2026 cụ thể như sau:

          2. Đặc điểm tình hình nhà trường

2.1. Số lớp, số học sinh năm học 2025-2026:

- Số điểm trường: 01

- Sỹ số Toàn trường có 394 em, 163 nữ chiếm tỉ lệ 41,5%. Có 4 em học sinh khuyết tật tham gia chương trình học hòa nhập (Khối 6 có 2 em: Nguyễn Ngọc Thiên Giang – lớp 6A; Em Bùi Hoàng Quân – lớp 6B, ; Khối 7 có 2 em:  Vũ Văn Bách - 7A, Nguyễn Khánh Long 7B)

Trong đó: Khối 6: 96 em (Lớp 6A: 49 em, 24 nữ; lớp 6B: 47 em, 23 nữ); Khối 7: 86 em (Lớp 7A: 43 em, 14 nữ; lớp 7B: 43 em, 14 nữ); Khối 8: 116 em (Lớp 8A: 40 em, 15 nữ; lớp 8B: 40 em, 17 nữ; lớp 8C: 36 em, 12 nữ); Khối 9: 96 em (Lớp 9A: 33 em, 11 nữ; lớp 9B: 31 em, 14 nữ; lớp 9C: 32 em, 20 nữ)

- Số học sinh 39 bình quân HS/ lớp; học sinh khuyết tật 4, dân tộc thiểu số: 0.

2.2. Cơ sở vật chất

- Khối phòng phục vụ học tập (bao gồm phòng học, các phòng bộ môn theo theo TT 13 nhà trường hiện có): 13 phòng

Trong đó: Phòng học: 6 phòng, Phòng học bộ môn: 7 phòng.

Các phòng học và phòng học bộ môn đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu dạy và học của nhà trường.

- Khối phòng hỗ trợ học tập

+ Thư viện: đạt thư viện mức độ 2; đánh giá mức độ thực hiện tốt

+ Thiết bị, phương tiện dạy học:

Nhà trường có: 16 máy tính trong phòng máy tính, 4 máy tính lưu động, 01 Ti vi, 4 máy chiếu, 01 bảng tương tác hỗ trợ tốt việc thực hiện kế hoạch hoạt động dạy và học của nhà trường.

-  Các khối phòng khác: thống kê, đói chiếu với trường đạt chuẩn quốc gia

+ Khối hành chính quản trị: 01 phòng Hiệu trưởng, 01 Phòng phó hiệu trưởng, 02 Phòng tổ chuyên môn, 01 Phòng hành chính, 01 Văn phòng – phòng truyền thống, 01 Phòng đoàn đội, 01 Phòng y tế, 01 Phòng tư vấn học đường đáp ứng đầy đủ theo yêu cầu của các tiêu chuẩn của trường chuẩn quốc gia.

+ Khối phụ trợ: 03 Phòng kho đựng đồ dùng, 01 Nhà bảo vệ, 01 Nhà xe của giáo viên, 02 Nhà xe của học sinh đáp ứng yêu cầu.

+ Khu sân chơi, bãi tập: Có đầy đủ khu sân chơi, bãi tập đáp ứng bình quân trên 7m2/1 học sinh.

+ Khối phục vụ sinh hoạt: Nhà trường có đầy đủ hệ thống nước sạch, hệ thống điện đáp ứng yêu cầu sinh hoạt của thầy và trò nhà trường.

+ Hạ tầng kỹ thuật: Nhà trường đã được quy hoạch gọn gàng, có đầy đủ tường rào, cổng đảm bảo an toàn về công tác an ninh.

2.3. Đội ngũ CBQL, GV, NV

- Tổng số: 21 ( Quản lý 02; Giáo viên: 16 ; Nhân viên 3); thừa thiếu: 0

Chức danh

Tổng số

Đảng viên

Đoàn viên

Trình độ chuyên môn

Trung cấp CT

Nam

Nữ

Th. sĩ

ĐH

TC

CBQL

1

1

2

0

2

0

0

0

2

Giáo viên

2

14

16

0

0

16

0

0

0

Nhân viên

0

3

3

0

0

3

0

0

0

Tổng

3

18

21

0

2

19

0

0

2

+ Giáo viên: 16 đồng chí, trong đó: Đại học 16/16 đạt tỉ lệ 100% được chia ra các bộ môn đào tạo cụ thể như sau: Toán: 02, Ngữ Văn: 04, Tiếng Anh: 02, Vật lý: 01, Hóa học: 01, Sinh học: 01, Lịch sử: 01, Địa lý – Công nghệ: 01, Mỹ Thuật: 01, Âm nhạc: 01, Thể dục: 01. Tính theo biên chế được giao năm 2025 thì số lượng giáo viên được bố trí đủ. Tuy nhiên xét theo bộ môn đào tạo thì còn thiếu giáo viên Tin học.

+ Nhân viên: 03 đồng chí đều có trình độ đại học và có năng lực công tác tốt.

+ Hợp đồng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ: Trong năm học nhà trường hợp đồng vụ việc với 01 giáo viên trường khác để đáp ứng nhiệm vụ của năm học.

2.4. Những thuận lợi, khó khăn cơ bản

2.4.1. Thuận lợi

- Thời cơ từ những tác động bên ngoài:

+ Đại đa số các gia đình học sinh trong xã hiện nay đều có sự quan tâm đúc mực đến việc học tập của con em mình. Thật vậy, Gia đình có vai trò rất lớn trong việc định hướng phát triển của mỗi cá nhân.Có thể nói, gia đình là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng tới việc học tập của con người.

Thứ nhất, truyền thống học tập của gia đình tạo nền tảng quan trọng trong sự nghiệp học tập của mỗi cá nhân. Nếu cha mẹ, anh chị em trong gia đình đều là những người có trình độ học vấn, chăm chỉ, quan tâm tới việc học của con cái thì theo lẽ tự nhiên, con người sẽ hình thành cho mình một ý thức học tập, phát huy truyền thống gia đình. Cha mẹ quan tâm tới việc học của con, đốc thúc con học tập thì người học sinh sẽ có điều kiện để tập trung vào việc học. Cha mẹ cũng chính là người góp phần định hướng tương lai học tập cho con, nhất là trong việc chọn ngành nghề để theo học.

Thứ hai, không khí gia đình cũng ảnh hưởng tới học tập. Một gia đình vui vẻ, đầm ấm, hạnh phúc là động lực tinh thần giúp người học sinh tập trung vào việc học để đạt hiệu quả cao.Trong trường hợp học sinh sống trong một gia đình không hạnh phúc, cha mẹ có những biện pháp giáo dục thiếu khoa học gây ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân cách. Các bạn học sinh ấy có thể sẽ không coi trọng việc học, sa vào những cám dỗ bên ngoài nhà trường, bỏ bê việc học.

Thứ  ba, không thể không nói đến ảnh hưởng từ kinh tế gia đình. Rõ ràng một gia đình có kinh tế sẽ tạo cho con những cơ sở vật chất đầy đủ, thuận lợi cho việc học. Ngược lại, những học sinh có hoàn cảnh kinh tế khó khăn sẽ không có điều kiện tốt cho học tập, có những mối lo toan khác bên cạnh việc học.Thậm chí các bạn còn phải san sẻ thời gian học tập của mình để đi làm kinh tế phụ giúp gia đình.Tuy vậy, một học sinh sinh ra trong gia đình có điều kiện kinh tế không hẳn là luôn đạt kết quả cao trong học tập. Do bị chi phối bởi những mối quan hệ khác nhau mà các bạn không đạt được thành tích tốt hoặc bởi suy nghĩ sẽ sống nhờ vào những gì cha mẹ chu cấp mà không tập trung vào con đường học vấn. Còn các bạn học sinh khó khăn lại luôn có ao ước thoát nghèo và học tập chính là con đường dẫn đến ước mơ đó. Chính điều này đã trở thành động lực giúp các bạn vượt qua khó khăn và thành công trong học tập.

+ Sự nhiệt tình, sự quan tâm đầy đủ của thầy cô và bạn bè cũng tác động nhiều đến ý thức học tập của các em học sinh. Thật vậy, Một học sinh sẽ học tập tốt hơn khi có mối quan hệ tốt với bạn bè. Trước hết, nếu chơi với những người bạn tốt, có năng lực học tập sẽ tạo tính cạnh tranh, thúc đẩy quá trình học tập của cá nhân. Đồng thời cũng tạo môi trường học tập tốt cho bản thân. Chúng ta cũng học được rất nhiều điều tốt từ bạn bè.

Giáo viên là người chỉ đường dẫn lối giúp ta hiểu rõ nội dung bài học. Có mối quan hệ tốt với giáo viên giúp chúng ta có hứng thú với việc học, không còn cảm giác chán ghét. Đồng thời, khi có quan hệ tốt với giáo viên, học sinh sẽ không có cảm giác ngại ngùng khi nhờ đến sự trợ giúp của giáo viên trong học tập. Nhờ đó mà hiệu quả học tập tăng lên rất nhiều.

+ Đảng và Nhà nước có chủ trương rõ ràng về việc chỉ đạo thực hiện đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo.

+ Sự quan tâm, hướng dẫn của các cấp quản lý: Sở GD&ĐT, Phòng văn hóa xã Ninh Giang.... Các cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền rất quan tâm đến việc phát triển giáo dục tại địa phương. Chính quyền địa phương luôn quan tâm đến các hoạt động giáo dục của nhà trường.

+ Sự quan tâm, phối hợp của các tổ chức đoàn thể xã hội.

-  Điểm mạnh:

+ Trong những năm học gần đây chất lượng của các phòng trào giáo dục của nhà trường được nâng lên, hàng năm nhà trường đều có học sinh tham gia đội tuyển học sinh giỏi cấp Thành phố và đạt ít nhất 1 giải trở lên, đặc biệt kết quả học sinh thi đỗ vào các trường cấp 3 công lập tăng theo từng năm.

+ Cơ sở vật chất của nhà trường từng bước được tăng cường, nhà trường đã được công nhận trường chuẩn quốc gia vào năm 2021 và hướng tới chuẩn lại trong năm 2026.

+ Đội ngũ của nhà trường cơ bản đồng đều về chuyên môn đào tạo và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tuổi đời, tuổi nghề đang ở độ chín cùng với sự nhiệt tình, trách nhiệm cao trong công việc những điều đó đã tác động tích cực đến việc thúc đẩy phòng trào giáo dục của nhà trường đi lên.

+ Chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được giữ vững và từng bước nâng lên theo từng năm, ý thức học tập của học sinh tốt.

2.4.2. Khó khăn

Đại đa số các gia đình học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình, tuy nhiên vẫn còn một số PHHS chưa có sự quan tâm đến việc giáo dục con em, còn nuông chiều học sinh, dẫn đến khó khăn trong công tác giáo dục của  nhà trường với những học sinh này.

Một số gia đình học sinh điều kiện kinh tế còn khó khăn, bố mẹ đi làm ăn xa, bố mẹ ly dị, chưa có điều kiện quan tâm, giáo dục học sinh.

Môi trường xung quanh còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ: các quán hàng ăn gần trường bán các sản phẩm không rõ nguồn gốc, trường đóng chân ở vị trí tương đối phức tạp (nhiều người ở các địa phương khác qua lại)

- Một số điểm yếu của trường: Hiện tại nhà trường vẫn còn thiếu giáo viên dạy tin học và phải thuê giáo viên trường ngoài dạy hộ môn Tin học điều đó cũng phần nào ảnh hưởng đến sự chủ động về mặt bố trí đội ngũ của đơn vị và tổ chức thực hiện.

B. NỘI DUNG

I. Các nhiệm vụ trọng tâm:

- Thực hiện hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông 2018 (CT GDPT); triển khai dạy học 2 buổi/ngày.

- Đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tạo cơ hội, điều kiện để học sinh được phát triển toàn diện; đẩy mạnh giáo dục STEM/STEAM, năng lực số, trí tuệ nhân tạo (AI), giáo dục hướng nghiệp và phân luồng học sinh sau THCS; nâng cao chất lượng dạy học tiếng Anh, từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai. Xây dựng kế hoạch về việc dạy ngoại ngữ 2 là tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Trung Quốc; Khuyến khích học sinh tham gia các kỳ thi theo chuẩn quốc tế để đạt chuẩn đầu ra theo quy định như: IELST, TOEFL; tăng cường việc dạy và học chương trình tin học theo chuẩn quốc tế và thi Chứng chỉ IC3.

- Đẩy mạnh chuyển đổi số và đổi mới công tác quản lý, quản trị trường học theo hướng phát huy tính chủ động, linh hoạt và năng lực tự chủ, sáng tạo từ tổ chuyên môn, giáo viên trong việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.

- Tập trung phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục bảo đảm chất lượng thực hiện CT GDPT 2018; đẩy mạnh công tác tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên; bố trí giáo viên hợp lý, đảm bảo đủ giáo viên theo môn học.

- Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, bảo đảm an toàn trường học; thực hiện dân chủ, kỷ cương, nền nếp, chất lượng và hiệu quả; chủ động, linh hoạt thực hiện kế hoạch năm học, chủ động phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh.

- Thực hiện hiệu quả việc quản lý giáo dục, quản trị trường học; bảo đảm dân chủ, kỷ cương, nề nếp, chất lượng và hiệu quả trong nhà trường; tổ chức tốt các phong trào thi đua, nhân rộng các điển hình tiên tiến trong công tác dạy học, triển khai rộng rãi mô hình trường học “Trường học xanh – sạch – đẹp – an toàn”. Tiếp tục tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh; bảo đảm an toàn trường học. Tăng cường công tác tư vấn, hướng dẫn, giám sát, kiểm tra theo thẩm quyền.

- Triển khai thực hiện hiệu quả, thiết thực chuyển đổi số trong dạy học và quản lý giáo dục; tập trung thực hiện chuyển đổi số trong quản lý kết quả học tập và rèn luyện của học sinh, quản lý hồ sơ nhà trường.

- Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi và kết quả thi vào lớp 10 THPT.

II. Chỉ tiêu phấn đấu

          1.  Chất lượng giáo dục:

          a. Về năng lực:

Khối lớp

Lớp

Số HS

Tự chủ và tự học

Giao tiếp và hợp tác

Giải quyết vđ và sáng tạo

Năng lực đặc thù

Ngôn ngữ

Toán học

Khoa học

Công nghệ

Tin học

Thẩm mỹ

Thể chất

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

6

96

78

18

87

9

73

23

73

23

73

23

73

23

87

9

73

23

74

22

74

22

%

81,3

18,7

90,6

9,4

76

24

76

24

76

24

76

24

90,6

9,4

76

24

77,1

22,9

77,1

22,9

7

86

71

15

78

8

66

20

66

20

66

20

66

20

78

8

66

20

78

8

78

8

%

82,6

17,4

90,7

8,3

76,7

23,3

76,7

23,3

76,7

23,3

76,7

23,3

90,7

8,3

76,7

23,3

90,7

8,3

90,7

8,3

8

116

93

23

104

12

87

29

87

29

87

29

87

29

104

12

74

25

104

12

104

12

%

80,2

19,8

89,7

10,3

75

25

75

25

75

25

75

25

89,7

10,3

74,7

25,3

89,7

10,3

89,7

10,3

9

96

91

5

91

5

78

18

78

18

78

18

78

18

87

9

78

18

87

9

87

9

%

94,8

5,2

94,8

5,2

81,25

18,75

81,25

18,75

81,25

18,75

81,25

18,75

90,6

9,4

81,25

18,75

90,6

9,4

90,6

9,4

          b. Về phẩm chất.

            Lớp

Số HS

Yêu nước

Nhân ái

Chăm chỉ

Trung thực

Trách nhiệm

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

Tốt

Đạt

K6: 96

96

0

96

0

96

0

96

0

96

0

%

100

0

100

0

100

0

100

0

100

0

K7: 86

86

0

86

0

86

0

86

0

86

0

%

100

0

100

0

100

0

100

0

100

0

K8: 116

116

0

116

0

116

0

116

0

116

0

%

100

0

100

0

100

0

100

0

100

0

K9: 96

96

0

96

0

96

0

96

0

96

0

%

100

0

100

0

100

0

100

0

100

0

          c. Chất lượng 2 mặt giáo dục.

Hạnh kiểm

Tốt

Khá

Đạt

Chưa đạt

92,9%

7,1%

0 %

0%

Học lực

Tốt

Khá

Đạt

Chưa đạt

24,9%

43%

31,1% trở lên

Dưới 1%

          2. Một số chỉ tiêu cơ bản

          2.1. Đối với học sinh

STT

Nội dung

Kết quả năm học 2024 - 2025

Chỉ tiêu năm học 2025 - 2026

1

Tỉ lệ lên lớp

99,68%

100%

2

Tỉ lệ HS xuất sắc, giỏi toàn trường

3,88%

5%

3

Tốt nghiệp THCS

100%

100%

4

HS giỏi lớp 9 cấp huyện (cụm)

11

10

5

HS giỏi lớp 9 cấp tỉnh (TP)

7

3

6

Thi KHKT

2 cấp tỉnh

0

7

KS HSG lớp 6; 7; 8

76

60

8

Phân luồng học sinh

7,27%

10%

9

Thi tuyển sinh vào lớp 10

50%

50% trở lên

          2.2. Đối với CB, GV, NV

STT

Nội dung

Kết quả năm học 2024 - 2025

Chỉ tiêu năm học 2025 - 2026

1

GVG trường, huyện(Cụm), tỉnh (TP)

16, 03

16, 8

2

GV hướng dẫn thi KHKT

1

1

3

GV có HSG huyện

10

10

4

GV có HSG tỉnh (TP)

5

3

5

LĐTT

18

18

6

Giấy khen của CT UBND huyện (CT UBND xã)

1

1

7

CSTĐ cấp cơ sở

1

1

8

Bằng khen của CT UBND tỉnh (TP)

1

1

9

CSTĐ tỉnh (TP)

0

0

          2.3. Đối với tập thể.

STT

Nội dung

Kết quả năm học 2024 - 2025

Chỉ tiêu năm học 2025 - 2026

1

Lớp TT, TTXS

5; 2

8; 2

2

Liên đội

Mạnh

Mạnh

3

Cơ quan văn hóa

Đạt

Đạt

4

Trường

LĐTT

LĐTT

5

Chi bộ

HTTNV

HTTNV

III. Nhiệm vụ cụ thể và giải pháp thực hiện

1. Nâng cao công tác tư tưởng, chính trị cho CBQL, GV, NV

- Tuyên truyền và triển khai và quán triệt đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh trong nhà trường trong việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ngăn chặn ngay những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh trong nhà trường.

Chỉ đạo các tổ chức, tổ chuyên môn, cán bộ giáo viên, nhân viên của nhà trường tiếp tục thực hiện tốt các nội dung của Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Ban chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT.

Chỉ đạo cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường nghiêm túc thực hiện Chỉ thị 05 – CT/TW của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 1537/CT-BGD&ĐT của Bộ GD&ĐT để giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh:

- Giao cho các tổ trưởng chuyên môn quán triệt sâu, rộng các nội dung của Chỉ thị 05-CT/TW và thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, phong cách, đạo đức Hồ Chí Minh gắn với các hoạt động của bản thân, với các phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, đưa các nội dung của cuộc vận động “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” thành các hoạt động, việc làm cụ thể, thường xuyên trong nhà trường.

- Xây dựng và triển khai đầy quy chế, nếp sống, văn hóa ứng xử trong trường học.

Tập trung xây dựng nếp sống văn hóa, môi trường mô phạm văn minh, cách xưng hô, kỹ năng ứng xử trong nhà trường.

Mỗi CB, GV, NV cần thực hiện nghiêm túc quy chế về tổ chức hoạt động của nhà trường, nội quy nhà trường, quy chế chuyên môn...

- Tập trung xây dựng nề nếp dạy và học cho cán bộ, giáo viên và học sinh ngay từ đầu năm học.

Lãnh đạo nhà trường, bộ phận chuyên môn, thư viện, thiết bị, văn thư, kế toán…Mỗi tổ chức cần rà soát, cập nhật các văn bản chỉ đạo, căn cứ vào tình hình thực tiễn để xây dưng quy chế hoạt động theo đúng chức năng, nhiệm vụ; trên cơ sở đó triển khai đến các lực lượng có liên quan để tổ chức thực hiện.

- Tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc (tập trung vào các lĩnh vực còn yếu, GV, NV chưa cố gắng, chậm đổi mới phương pháp, chậm học hỏi ứng dụng CNTT) nhằm khắc phục kịp thời những sai sót, lệch lạc; biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra, tự đánh giá của giáo viên, góp phần thiết thực nâng cao chất lượng giảng dạy của từng giáo viên. Đánh giá phải đảm bảo chính xác, công bằng, khách quan, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ.

          Rà soát đội ngũ, bố trí sắp xếp để không phải dạy chéo môn. Giao rõ trách nhiệm cho nhân viên phụ trách thư viện, thiết bị, văn thư, kế toán, y tế.

Quan tâm phát triển nâng cao năng lực của tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm lớp. Chú trọng đổi mới sinh hoạt chuyên môn; nâng cao vai trò, năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh.

2. Tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn trường học

Duy trì tốt vệ sinh môi trường trong trường học, điều kiện đảm bảo an ninh, an toàn trường học và phương án bảo đảm sức khỏe thể chất và tinh thần cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý; xây dựng kế hoạch và thực hiện các giải pháp đảm bảo an toàn trường học, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống cháy nổ, an toàn khi tham gia giao thông; xây dựng văn hóa học đường, công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường học, công tác bảo đảm môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.

- Bổ sung kịp thời cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, vệ sinh môi trường trong trường học, xây dựng các phương án bảo đảm sức khỏe cho học sinh, nhân viên, giáo viên, cán bộ quản lý đề phòng dịch bệnh phát sinh trong nhà trường.

3. Phát triển Quy mô số lớp, số học sinh và nâng cao chất lượng PCGD

- Phát triển quy mô lớp, học sinh.

Trong năm học 2025 – 2026, nhà trường có 394 em, 163 nữ chiếm tỉ lệ 41,37%.

                   + Khối 6: Có 2 lớp với 96 em, 46 nữ chiếm tỉ lệ 48,9% (02 HSKT)

                   + Khối 7: Có 2 lớp với 86 em, 28 nữ chiếm tỉ lệ 32,18% (02 HSKT)

                   + Khối 8: Có 3 lớp với 116 em, 44 nữ chiếm tỉ lệ 37,93%

                   + Khối 9: Có 3 lớp với 96 em, 45 nữ chiếm tỉ lệ 46,39%

- Chỉ đạo duy trì, giữ vững Phổ cập GD mức độ 3, xóa mù chữ mức độ 2

+ Công tác tham mưu với địa phương kiện toàn phổ cập giáo dục

+ Rà soát các tiêu chí theo thông tư số 07/2016/TT-BGD&ĐT ngày 22 tháng 6 năm 2016 quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

+ Tổng hợp thống kê trên phần mềm PCGD

+ Phói hợp với các trường MN, TH, THCS trên địa bàn hoàn thành công tác phổ cập của năm học.

4. Tập trung chỉ đạo thực hiện chương trình, nội dung giáo dục

4.1. Khung thời gian năm học

Học kỳ 1: Từ ngày 5/9/2025 đến 17/01/2026  (18 tuần)

Học kỳ 2: Từ ngày 19/01/2026 đến 30/5/2026  (17 tuần)

Kết thúc năm học trước ngày 31/5/2026, xét công nhận TN THCS trước  30/6/2026.

4.2. Thực hiện chương trình, nội dung dạy học, giáo dục đảm bảo chất lượng, hiệu quả

Thực hiện theo Chương trình GDPT ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT (Chương trình GDPT 2018) và Thông tư số 13/2022/TT-BGDĐT. Việc xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch giáo dục của nhà trường được thực hiện theo Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH.

  • Trong quá trình tổ chức thực hiện, các tổ chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức dạy học theo Chương trình GDPT 2018; đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình dạy học và điều chỉnh kịp thời kế hoạch dạy học phù hợp với thực tế tại nhà trường.
  • Các tổ, nhóm chuyên môn tích cực nghiên cứu tài liệu, video tập huấn dạy SGK lớp 9 qua các đợt tập huấn do Sở GD&ĐT phối hợp với các Nhà xuất bản tổ chức; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo nhóm chuyên môn cụm trường, trao đổi, bàn bạc về dạy học chương trình SGK mới.

Đối với các môn Lịch sử và Địa lý; Môn KHTN; HĐ trải nghiệm hướng nghiệp, GD địa phương, môn Tiếng Anh, cụ thể:

* Môn Khoa học tự nhiên

Căn cứ tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhà trường đã phân công giáo viên dạy học các chủ đề phù hợp với năng lực chuyên môn của giáo viên. Nhà trường đã xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để giáo viên đáp ứng yêu cầu về chuyên môn đảm nhận việc dạy học các chủ đề hoặc toàn bộ chương trình môn học.

Nhà trường xây dựng kế hoạch dạy học trong đó bố trí thời gian, thời điểm dạy học các mạch nội dung linh hoạt trong từng học kì phù hợp với việc phân công giáo viên dạy học, bảo đảm tính khoa học, sư phạm và khả năng thực hiện của giáo viên. Nhà trường đã bố trí, sắp xếp đội ngũ, xây dựng thời khóa biểu thực hiện chương trình đảm bảo theo các nội dung đã thống nhất bồi dưỡng hè 2025.

Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong mỗi học kì được thực hiện trong quá trình dạy học môn học theo kế hoạch. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng gồm nội dung của các chủ đề đã thực hiện theo kế hoạch dạy học, bảo đảm tỉ lệ phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học đến thời điểm kiểm tra, đánh giá. Trong mỗi học kỳ, lấy điểm 1 bài thực hành làm 1 trong các điểm kiểm tra thường xuyên. Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ là 90 phút.

* Môn Lịch sử và Địa lý

Chương trình môn Lịch sử và Địa lý bao gồm phân môn Lịch sử và phân môn Địa lý, mỗi phân môn được thiết kế theo mạch nội dung riêng. Căn cứ tình hình đội ngũ giáo viên của nhà trường, nhà trường đã phân công giáo viên được đào tạo chính môn lịch sử, địa lý và sử dụng giáo viên đã được tham gia bồi dưỡng môn lịch sử - địa lý dạy thay khi giáo viên chính môn nghỉ.

Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng theo từng phân môn Lịch sử và phân môn Địa lý, mỗi phân môn được bố trí dạy học đảm bảo thực hiện tương đương về thời lượng trong từng học kì. Đối với các chủ đề chung ở lớp 6, 7, 8, 9 nhà trường đã phân công giáo viên có năng lực chuyên môn phù hợp để dạy học chủ đề chung.

Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình dạy học theo từng phân môn. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng bao gồm nội dung phân môn Lịch sử và phân môn Địa lý theo tỉ lệ phù hợp với nội dung và thời lượng dạy học của mỗi phân môn và chủ đề chung đến thời điểm kiểm tra, đánh giá. Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ là 90 phút. Hình thức câu hỏi kiểm tra, đánh giá định kỳ: Tự luận hoặc trắc nghiệm kết hợp tự luận. Giáo viên được phân công dạy học chủ đề chung, chịu trách nhiệm việc kiểm tra, đánh giá chủ đề chung.

* Nội dung giáo dục của địa phương

Căn cứ vào nội dung giáo dục của địa phương, nhà trường đã phân công giáo viên dạy học các chủ đề phù hợp với năng lực của giáo viên. Xây dựng kế hoạch dạy học các chủ đề/bài học Nội dung giáo dục của địa phương phù hợp (có thể tích hợp) với kế hoạch dạy học các môn học có nội dung liên quan, tạo thuận lợi cho học sinh liên hệ, vận dụng những nội dung kiến thức đã học trong các môn học với thực tiễn tại địa phương.

Giáo viên dạy học chủ để nào thực hiện việc kiểm tra, đánh giá thưởng xuyên đối với chủ đề đó theo kế hoạch. Bài kiểm tra, đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường, nội dung kiểm tra, đánh giá bao gồm nội dung các chủ đề đã dạy học đến thời điểm kiểm tra, đánh giá.

Tổ chức thực hiện chương trình Nội dung giáo dục của địa phương theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 5871/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 22/8/2025 của Sở GD&ĐT; Công văn số 15/VHXH-GD ngày 29/8/2025 của Phòng Văn hóa – xã hội xã Ninh Giang.

* Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp

Thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 5636/BGDĐT-GDTrH ngày 10/10/2023 của Bộ GDĐT, cụ thể như sau:

Phân công thầy giáo Đặng Văn Danh, cô giáo Nguyễn Thị Hà, cô giáo Vũ Thị Thu, Trần Thị Hiền có trình độ, năng lực chuyên môn đáp ứng với yêu cầu nội dung hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp.

Bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp theo từng chủ đề; xác định cụ thể hình thức hoạt động đối với từng chủ đề, tiết học; quy mô tổ chức (toàn trường, khối, đơn vị lớp). Nhà trường đã bố trí tiết Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ngoài hoạt động sinh hoạt tập thể chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dung theo chương trình Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. Hàng tuần nhà trường thực hiện hoạt động sinh hoạt tập thể chào cờ đầu tuần (do Lãnh đạo nhà trường và giáo viên tổng phụ trách tổ chức thực hiện) và sinh hoạt lớp (do giáo viên chủ nhiệm phụ trách), các hoạt động này được ghi đầy đủ vào sổ đầu bài.

Nhà trường xây dựng thời khóa biểu bảo đảm sự linh hoạt sao cho mỗi chủ đề được tổ chức thực hiện trong một khoảng thời gian phù hợp với kế hoạch của giáo viên. Nhà trường đã hưỡng dẫn giáo viên ghi, theo dõi trên sổ đầu bài phải thể hiện đầy đủ tên Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp; tên chủ đề; thứ tự tiết theo phân phối chương trình.

Đối với việc thực hiện hoạt động trải nghiệm, nhà trường yêu cầu giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành, rèn luyện và vận dụng theo nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động đã được hướng dẫn với yêu cầu cụ thể về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành. Quá trình trải nghiệm có thể là hoạt động của cá nhân, nhóm nhỏ hoặc nhóm lớn, ở các không gian khác nhau trong và ngoài lớp học, trong và ngoài nhà trường tùy theo nội dung và tính chất của hoạt động. Trong quá trình học sinh thực hành trải nghiệm, giáo viên đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra quá trình thực hiện của học sinh.

Giáo viên tổ chức cho học sinh tìm hiểu nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động; tổ chức cho học sinh luyện tập, thực hành trải nghiệm theo yêu cầu của chương trình và tổ chức cho học sinh báo cáo, thảo luận, đánh giá về kết quả thực hiện. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kỳ phải thực hiện đảm bảo theo đúng quy định. Giáo viên chủ trì phụ trách Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở mỗi lớp phải phối hợp với các giáo viên khác được phân công tổ chức Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp ở lớp đó thống nhất kết quả đánh giá thường xuyên, tổng hợp kết quả, ghi kết quả đánh giá, ký tên (có đủ chữ ký của các giáo viên dạy) vào sổ theo dõi, đánh giá học sinh và học bạ. Nội dung đánh giá định kì được xây dựng phù hợp với nội dung và thời lượng thực hiện chương trình đến thời điểm đánh giá. Các giáo viên được phân công thống nhất về nội dung và yêu cầu đánh giá định kì, trong đó xác định cụ thể các tiêu chí đánh giá để đáp ứng yêu cầu cần đạt của chương trình; chú trọng đánh giá thông qua sản phẩm hoạt động trải nghiệm của học sinh.

* Môn Tin học

Nhà trường hợp đồng với giáo viên tin học của trường THCS Ninh Hải (thầy giáo: Phạm Văn Huân), đủ số chất lượng máy tính để thực hiện dạy môn Tin học có hiệu quả. Xây dựng và thực hiện chú trọng nâng cao chất lượng môn học gắn với các cuộc thi, giao lưu: Thi HSG môn tin học, Tin học trẻ, giao lưu Robotic.

* Môn Nghệ thuật (Mỹ thuật, Âm nhạc)

Chương trình môn Nghệ thuật gồm 02 nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật. Việc tổ chức dạy học được bố trí dạy học đồng thời các nội dung bảo đảm tương đương về thời lượng trong từng học kỳ. Kế hoạch dạy học môn học được xây dựng phù hợp với điều kiện tổ chức dạy học của nhà trường và kế hoạch giáo dục của giáo viên.

Việc kiểm tra, đánh giá: Mỗi nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật chọn 01 kết quả kiểm tra, đánh giá thường xuyên trong từng học kì; khuyến khích thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, sản phẩm học tập hoặc dự án học tập. Bài kiểm tra, đánh giá định kì bao gồm hai nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được thực hiện riêng theo từng nội dung tương tự như môn học đánh giá bằng nhận xét; kết quả bài kiểm tra, đánh giá định kì được đánh giá mức Đạt khi cả hai nội dung Âm nhạc, Mĩ thuật được đánh giá mức Đạt.

4.2.1. Kế hoạch chi tiết các môn học và các hoạt động giáo dục.

4.2.2. Phân bố các tiết học trong từng tuần

Phân bố số tiết trên tuần trong từng học kỳ

Stt

Môn

Phân môn

(hình thức)

Số tiết/tuần trong HKI

Số tiết/tuần trong HKII

Tổng số tiết cả năm

Số tiết kiểm tra giữa HKI

Số tiết kiểm tra giữa HKII

Số tiết kiểm tra cuối HKI

Số tiết kiểm tra cuối năm

Ghi chú

 

Tuần 1 đến 18

Tổng số tiết HKI

Tuần 19 đến 35

Tổng số tiết HKII

 

1

Toán

 

4

72

4

68

140

2

2

2

2

 

 

3

Tin

 

1

18

1

17

35

1

1

1

1

 

 

4

Công nghệ: 6;7 và (8;9)

 

1 (1,5)

18 (27)

1 (1,5)

17 (25)

35 (52)

1

1

1

1

 

 

5

Thể chất

 

2

36

2

34

70

1

1

1

1

 

 

6

Ngữ văn

 

4

72

4

68

140

2

2

2

2

 

 

8

Tiếng Anh

 

3

54

3

51

105

1

1

1

1

 

 

9

GDCD

 

1

18

1

17

35

1

1

1

1

 

 

10

Nghệ thuật

Nhạc

1

18

1

17

70

1

1

1

1

 

 

Mĩ thuật

1

18

1

17

1

1

1

1

 

 

11

HĐTN, HN

Chào cờ

1

18

1

17

105

         

 

GV dạy

1

18

1

17

         

 

SH lớp

1

18

1

17

         

 

12

GD địa phương

 

1

18

1

17

35

1

1

1

1

 

 

                         
                                   

          Môn lịch sử - địa lý và môn KHTN (có phụ lục kèm theo)

4.2.3. Phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình khi phải học trực tuyến

Nhà trường phê duyệt chương trình của từng môn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường xong trước ngày 29/8/2025.

Trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh, học sinh phải học trực tuyến thì chương trình giáo dục sẽ được thực hiện một cách linh hoạt, không nhất thiết theo số tiết/ tuần như đã nêu trên, không nhất thiết theo trình tự các tiết đã xây dựng.

Khi dạy học trực tuyến sẽ sử dụng phần mềm Google Meet, tổ chức dạy học theo 10 lớp học ảo đã được xây dựng (như 10 lớp thực tế). Khi dạy trực tuyến, GVBM cần thiết kế bài học cho phù hợp, sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học hiệu quả. Chú ý quản lý tốt ý thức học tập của học sinh, có biện pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp để khích lệ học sinh học tập.

4.3. Tổ chức linh hoạt, hiệu quả, chất lượng các hoạt động dạy học, giáo dục

4.3.1. Nâng cao chất lượng kế hoạch bài dạy

- Nhà trường hướng dẫn giáo viên xây dựng kế hoạch bài dạy bảo đảm các yêu cầu về phương pháp dạy học, kĩ thuật dạy học, kiểm tra, đánh giá, sử dụng thiết bị dạy học và học liệu. Kế hoạch bài dạy xác định rõ yêu cầu cần đạt, tổ chức dạy học phát huy tính tự học, chủ động, sáng tạo của học sinh, nhằm đạt mục tiêu phát triển năng lực, phẩm chất học sinh qua các bài học, đáp ứng yêu cầu cần đạt của từng hoạt động, từng bài học. Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu ở nhà, phương pháp học trực tuyến.

- Giáo viên khi tổ chức dạy học phải căn cứ vào các nội dung kế hoạch bài dạy đã xây dựng; lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung bài học để tổ chức các hoạt động học tập của học sinh bảo đảm chất lượng,  bảo đảm đủ thời gian để học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập đã đặt ra nhằm phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh; tránh việc áp dụng hình thức, khuôn mẫu. Dành nhiều thời gian cho học sinh khai thác sử dụng sách giáo khoa, thực hành, thí nghiệm để tiếp nhận và vận dụng kiến thức thông qua thực hiện nhiệm vụ được giao và hoàn thành sản phẩm học tập cụ thể theo yêu cầu của giáo viên. Đa dạng các hình thức tổ chức dạy học (trong và ngoài lớp học, trong và ngoài khuôn viên nhà trường), khuyến khích các hình thức dạy học nhằm thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh.

- Nhà trường chỉ đạo hai tổ chuyên môn tăng cường sinh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học, tổ chức các hội thảo, tọa đàm trao đổi về tổ chức thực hiện chương trình, đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu của CT GDPT 2018; tăng cường phối hợp, huy động, trao đổi giáo viên giữa các trường ở các cụm trường để sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo viên hiện có. Các tổ, nhóm chuyên môn tích cực nghiên cứu nắm rõ các yêu cầu của chương trình môn học, các tài liệu có liên quan về thực hiện chương trình, sử dụng SGK các lớp.

- Đối với môn Lịch sử, tiếp tục tăng cường khai thác và sử dụng các nguồn sử liệu khác nhau để tái hiện, phục dựng lịch sử một cách khoa học, khách quan, chân thực; đồng thời gắn với hoạt động thực hành, thực tiễn nhằm phát triển năng lực, phẩm chất cho học sinh trong dạy học Lịch sử. Đối với môn Ngữ văn, tiếp tục thực hiện tốt yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học môn Ngữ văn theo hướng dẫn tại Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.

4.3.2. Tổ chức linh hoạt, hiệu quả các hoạt động tập thể, hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm sáng tạo, giáo dục kỹ năng sống

- Tiếp tục duy trì, cải tiến nội dung, hình thức tổ chức thực hiện tốt một số hoạt động đầu năm học và tổ chức Lễ Khai giảng năm học 2025 - 2026 phù hợp với thực tế của nhà trường, tâm sinh lý lứa tuổi học sinh theo hướng thiết thực, hiệu quả, an toàn, tạo được niềm tin, động lực học tập cho học sinh.

- Căn cứ điều kiện thực tế, nhà trường bố trí thời gian hợp lý để thực hiện hoạt động chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần đảm bảo hiệu quả.

- Nhà trường chỉ đạo Tổng phụ trách đội xây dựng kế hoạch tổ chức, thu hút HS tham gia các hoạt động văn hóa-văn nghệ, thể dục-thể thao, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và nội dung học tập của học sinh gắn với kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm học và nội dung học tập của học sinh trên cơ sở điều kiện của nhà trường, nguyện vọng của cha mẹ HS và HS; tăng cường giao lưu, hợp tác thúc đẩy hứng thú học tập của học sinh, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới. Tổ chức các trò chơi dân gian…nhằm giữ gìn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của đất nước và quê hương; tham gia các sân chơi trí tuệ, gameshow, các cuộc thi Tin học trẻ, các câu lạc bộ... Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản trong dạy học một số môn học, hoạt động giáo dục phù hợp.

- Coi trọng tổ chức các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, giáo dục KNS trên cơ sở giao nhiệm vụ/dự án để cá nhân/nhóm học sinh tự học, hướng dẫn học sinh làm việc theo nhóm nghiên cứu, giải quyết nhiệm vụ được giao; sắp xếp thời gian, tổ chức cho học sinh được thuyết trình, báo cáo, trao đổi, thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, vận dụng kiến thức lý thuyết để giải quyết các bài tập, các tình huống nảy sinh từ thực tiễn, kết hợp hài hòa giữa học tập tại lớp, tại trường và ở ngoài lớp học. Thực hiện kế hoạch dạy học trải nghiệm và tổ chức tham quan, học tập thông qua di sản, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, văn hóa, các cơ sở sản xuất để học sinh bước đầu trải nghiệm thực tế cuộc sống. Các trường nên cho học sinh đến viếng thăm đền thờ người Anh hùng dân tộc Khúc Thừa Dụ

4.3.3 Nâng cao chất lượng bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS chưa đạt, dạy thêm học thêm.

4.3.3.1. Bồi dưỡng HSG, phụ đạo HS chưa đạt

- Phương án bố trí: Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh chưa đạt gắn với chuyên môn được giao ở tất cả các bộ môn. Bồi dưỡng học sinh giỏi thực hiện ở các lớp 6, 7, 8, phụ đạo học sinh chưa đạt thực hiện ở các lớp 6, 7, 8, 9. Trong tháng 9/2025 các bộ môn hoàn thiện danh sách học sinh giỏi, học sinh chưa đạt để thực hiện bồi dưỡng, phụ đạo từ tháng 10/2025 (danh sách và theo dõi học sinh giỏi, học sinh chưa đạt được kẹp cùng giáo án để tiện có các biện pháp tác động phù hợp ngay từ tiết dạy chính khóa).

+ Ở các bộ môn Toán, ngữ Văn, tiếng Anh, nội dung bồi dưỡng, phụ đạo được với thời lượng là 2 tiết/ tuần.

+ Ở các bộ môn còn lại, thực hiện lồng ghép trong các tiết dạy chính khóa, phần hướng dẫn học ở nhà có nội dung riêng dành cho chưa đạt. Trong tháng 10, 11, 12/ 2025, tập trung kiểm tra, đôn đốc học sinh chưa đạt thực hiện các yêu cầu riêng của giáo viên hàng tháng, nếu thấy cần thiết giáo viên có thể hỗ trợ học sinh chưa đạt 1 buổi riêng, ngoài giờ học chính khóa. Đối với việc phụ đạo học sinh yếu kém, cần xây dựng nội dung dạy học bám sát đối tượng học sinh cụ thể. Thường xuyên quan tâm, theo dõi, nắm bắt sự tiến bộ của học sinh trong quá trình học tập để điều chỉnh phương pháp dạy học cho phù hợp.

- Công tác phát hiện, tuyển chọn: Các bộ môn phải chú trọng việc phát hiện những học sinh có năng khiếu ngay từ lớp 6, việc tổ chức bồi dưỡng những học sinh này trong suốt quá trình học tập từ lớp 6 đến lớp 9 là nhiệm vụ quan trọng của GVBM, để tham dự khảo sát, phát hiện học sinh có năng khiếu các môn học: Ngữ văn, Tiếng Anh, Toán đối với học sinh các khối 6, 7 để bồi dưỡng; khảo sát, phát hiện học sinh có năng khiếu 8 môn văn hóa đối với học sinh khối 8 để bồi dưỡng tạo nguồn cho các đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 của xã, cụm và thành phố.

- Bố trí TKB và thực hiện chế độ chính sách: Bố trí TKB và thực hiện chế độ chính sách bám sát hướng dẫn của Sở GD và các văn bản hiện hành.

4.3.3.2. Dạy thêm, học thêm

          - Tổ chức dạy thêm, học thêm thực hiện theo Thông tư số 29/2024/BGD&ĐT, ngày 30/12/2024 quy định về dạy thêm, học thêm.

- Tổ chức khảo sát, phân hóa đối tượng, điều tra nguyện vọng của học sinh. Tổ chức dạy dựa trên nguyện vọng của từng đối tượng học sinh về củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm bài.

- Giao cho giáo viên dạy thêm xây dựng nội dung chương trình dạy thêm, tổ bộ môn phê duyệt kế hoạch. Yêu cầu giáo viên soạn giáo án đầy đủ, tổ chức dạy thêm đúng quy định, đánh giá được sự tiến bộ của học sinh sau quá trình học.

- Công tác kiểm tra: Lãnh đạo nhà trường sẽ thường xuyên kiểm tra, giám sát, việc dạy thêm, học thêm của các lớp đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.

- Công tác khảo sát: Mỗi học kỳ tổ chức khảo sát ít nhất 2 lần để giúp GV, HS điều chỉnh việc Dạy-Học của mình.

4.3.4. Đẩy mạnh triển khai dạy học STEM trong trường học

- Tiếp tục triển khai hiệu quả giáo dục STEM theo hướng dẫn tại Công văn số 1204/SGDĐT-GDTrh ngày 01/9/2020 của Sở GDĐT về việc triển khai thực hiện giáo dục STEM trong trường trung học từ năm học 2020 - 2021. Tổ chức tốt công tác rà soát, rút kinh nghiệm triển khai giáo dục STEM các năm học trước, tiếp tục triển khai các chủ đề các môn học theo bài học STEM một cách phù hợp; tăng cường công tác tập huấn hướng dẫn, khích lệ giáo viên triển khai các bài học STEM, góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018.

- Trong năm học, nhà trường tổ chức thực hiện ít nhất 04 bài học STEM, 01 hoạt động trải nghiệm STEM và 01 dự án thi KHKT cấp huyện. Trong quá trình triển khai các bài học STEM, giáo viên chú ý lưu giữ các sản phẩm bài học STEM của học sinh để tham gia trưng bày tại ngày hội giáo dục STEM các cấp.

- Thường xuyên cập nhật các hướng dẫn, bài học STEM minh họa của Bộ GD&ĐT nhằm góp phần thực hiện mục tiêu của Chương trình GDPT 2018.  

4.3.5. Giáo dục đạo đức, lối sống, giáo dục pháp luật và các nội dung tích hợp, lồng ghép

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 04/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; Chỉ thị 08/CT-TTg ngày 01/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường triển khai công tác xây dựng văn hóa học đường theo hướng gắn việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn hoá học đường với việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục; Công văn số 1288/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 22/11/2023 của Sở GDĐT về việc tăng cường xây dựng văn hóa học đường, giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, giữ gìn nề nếp, kỷ cương trong nhà trường. Tăng cường phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy trường, lớp của học sinh; tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức của học sinh về an toàn giao thông theo Công văn số 1779/KH-SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 23/8/2024 của Sở GD&ĐT, phòng chống tệ nạn xã hội, chống bạo lực học đường. Nâng cao ý thức trách nhiệm nêu gương của cán bộ, giáo viên nhà trường trong công tác giáo dục đạo đức học sinh, không để xảy ra tình trạng học sinh vi phạm pháp luật, vi phạm các quy định của nhà trường. Thực hiện tốt việc đăng ký và cam kết không có học sinh vi phạm các quy định của pháp luật.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả việc tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục đạo đức, lối sống, kĩ năng sống trong các chương trình môn học và hoạt động giáo dục, bao gồm: Tăng cường thực hiện lồng ghép tích hợp giáo dục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng chống tệ nạn xã hội và phòng, chống tham nhũng; giáo dục đạo đức liêm chính; chú trọng tuyên truyền, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới, biển đảo, giáo dục quốc phòng và an ninh theo Thông tư 08/2024/ TT-BGD&ĐT ngày 15/5/2024 và Công văn số 1034/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 21/5/2024 của Sở GD&ĐT; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; bảo vệ môi trường theo Công văn số 1778/SGDĐT-GDTrH-GDTX ngày 23/8/2024 của Sở GD&ĐT; đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên; ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; giáo dục an toàn giao thông và văn hóa giao thông; giáo dục quyền con người; giáo dục bình đẳng giới; giáo dục chuyển đổi hành vi về xây dựng gia đình và phòng, chống bạo lực trong gia đình và nhà trường; giáo dục tăng cường năng lực số, chuyển đổi số.

- Tiếp tục thực hiện tốt việc sử dụng di sản văn hóa trong dạy học một số môn học phù hợp. Cập nhật kịp thời các nội dung học tập gắn với thời sự quê hương, đất nước và các số liệu thống kê đối với các môn Lịch sử, Địa lý, GDCD và các nội dung giáo dục lồng ghép phù hợp khác theo quy định.

- Tăng cường giáo dục chăm sóc mắt và phòng chống mù loà cho học sinh.

- Tham gia hưởng ứng tích cực cuộc vận động xây dựng “Trường học hạnh phúc” do Bộ GDĐT phát động phát, tạo môi trường giáo dục lành mạnh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Xây dựng quy tắc ứng xử đối với cán bộ, giáo viên và học sinh theo Thông tư số 06/2019/TT-BGDĐT ngày 12/4/2019 quy định quy tắc ứng xử trong cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên.

4.3.6. Công tác giáo dục thể chất, Y tế trường học

- Tổ chức thực hiện hiệu quả chương trình môn học GDTC, bố trí thời gian lên lớp hợp lý, khoa học góp phần nâng cao chất lượng giờ học; đổi mới phương pháp, hình thức dạy học tạo hứng thú, phù hợp với từng đối tượng học sinh và điều kiện của nhà trường, không gây áp lực cho học sinh; tăng cường huy động sự tham gia của các tổ chức, cá nhân, các chương trình, dự án nhằm phát triển công tác GDTC và hoạt động thể thao trường học.

- Tổ chức các HĐTT học sinh gắn liền với nội dung môn học GDTC, đa dạng hoá các hình thức vận động, khuyến khích học sinh tích cực, chủ động tham gia rèn luyện, phát triển thể chất; duy trì nề nếp thực hiện các bài thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ, tập luyện và tổ chức thi đấu các môn thể thao nhằm phát triển thể lực toàn diện cho học sinh.…... Thực hiện nghiêm túc việc dạy Khiêu vũ thể thao trong nhà trường.

- Rà soát, bổ sung và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị dành cho GDTC và HĐTT trong nhà trường.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các quy định về công tác y tế trường học tại Thông tư liên tịch số 13/2016/TTLT-BYT-BGDĐT ngày 12/5/2016 quy định về công tác y tế trường học trong các cơ sở giáo dục. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ kiêm nhiệm công tác y tế trường học.

- Tăng cường phối hợp truyền thông đối với học sinh và phụ huynh học sinh về lợi ích, tính ưu việt, nhân văn của chính sách Bảo hiểm y tế. Phối hợp với cơ quan Bảo hiểm Xã hội các cấp tiếp tục hướng dẫn, vận động thực hiện Bảo hiểm y tế bắt buộc đối với học sinh; chú trọng bảo đảm quyền lợi được chăm sóc sức khoẻ ban đầu của học sinh trong trường học và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn tham gia Bảo hiểm y tế.

4.3.7. Giáo dục hòa nhập học sinh khuyết tật và giáo dục dân tộc

- Trong năm học 2025 – 2026 nhà trường có 4 em học sinh khuyết tật tham gia chương trình học hòa nhập (Khối 6 có 2 em: Nguyễn Ngọc Thiên Giang – lớp 6A; Em Bùi Hoàng Quân – lớp 6B, ; Khối 7 có 2 em:  Vũ Văn Bách - 7A, Nguyễn Khánh Long 7B)

- Phương án bố trí đối với giảng dạy, học tập, rèn luyện cho HS khuyết tật: Trong năm học này nhà trường có 04 HS khuyết tật ở lớp 6A, 6B, 7A, 7B. Yêu cầu GVCN, GVBM thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Có kế hoạch, biện pháp cụ thể, phù hợp điều kiện thực tế để thực hiện tốt nhiệm vụ giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật. Thiết lập đầy đủ hồ sơ, thực hiện theo dõi học sinh. Chủ động khai thác các nguồn lực cho công tác giáo dục khuyết tật, hỗ trợ giáo viên và học sinh trong dạy học hòa nhập. Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 42/2014/TTLT-BGDDT-BLĐTBXH-BTC ngày 31/12/1013 quy định chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật. Vận dụng Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh theo hướng tạo điều kiện tối đa để học sinh khuyết tật được tham gia học hòa nhập. Đối với học sinh khuyết tật nặng, cần hỗ trợ riêng và lập hồ sơ y tế, việc đánh giá, xếp loại sẽ được xem xét theo từng trường hợp cụ thể, không coi là học sinh ngồi sai lớp.

- Chế độ chính sách đối với HS khuyết tật và GV dạy khuyết tật được thực hiện theo văn bản hiện hành.

4.3.8. Thực hiện có chất lượng các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục

- Nhà trường tập trung thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ chuyển đổi số trong hoạt động dạy học và quản lý giáo dục của các cấp theo lộ trình, bao gồm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý quá trình dạy học và quản trị nhà trường.

- Nhà trường chuẩn bị đầy đủ các điều kiện trang thiết bị dạy học phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; khuyến khích giáo viên tự làm đồ dùng giảng dạy, tăng cường xây dựng và áp dụng các phần mềm, thiết bị dạy học số vào quá trình giảng dạy như là một giải pháp thay thế các thiết bị dạy học thông thường.

- Nhà trường tổ chức tốt chương trình tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên về ứng dụng CNTT trong quản lý và giảng dạy; chủ động phối hợp với các đơn vị cung cấp các phần mềm, giải pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá phù hợp.

- Khuyến khích giáo viên tích cực tự học, giao lưu học hỏi giữa giáo viên trong trường, trên địa bàn và trong toàn tỉnh để nâng cao kỹ năng ứng dụng CNTT trong dạy học và kiểm tra đánh giá. Khuyến khích giáo viên ứng dụng CNTT, sử dụng các phần mềm, ứng dụng, thí nghiệm ảo ...trong giảng dạy giúp học sinh được luyện tập, thực hành, trải nghiệm nâng cao hiệu quả học tập.

- Tích cực tham gia các đợt tập huấn, hội thảo trao đổi chia sẻ về ứng dụng CNTT, chuyển đổi số để thúc đẩy quá trình đổi mới công tác quản lý, giảng dạy và học tập trong nhà trường do Sở GD&ĐT tổ chức. CBQL tích cực áp dụng các giải pháp, ứng dụng, phần mềm đã được tập huấn vào công tác quản lý nhà trường.

          4.3.9. Chủ động tham gia có hiệu quả, chất lượng các kì thi, cuộc thi, khảo sát, hội thảo

- Hướng dẫn cho giáo viên và học sinh nắm rõ cấu trúc đề thi học sinh giỏi theo Chương trình GDPT 2018 tại Quyết định số 5609/QĐ-SGDĐT ngày 15/8/2025 của Sở GDĐT Ban hành cấu trúc đề thi Kỳ thi chọn học sinh giỏi thành phố môn Toán và các môn Khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh từ năm học 2025-2026.

- Tham gia tốt cuộc thi KHKT cấp cụm theo hướng dẫn của sở GD&ĐT. Tham gia ngày hội STEM, Robotic các cấp tổ chức.

- Tích cực tham gia các kì thi, cuộc thi, hội thi dành cho học sinh phổ thông theo hướng dẫn tại Công văn số 5814/BGDĐT-GDTrH ngày 07/12/2017 về việc tổ chức các cuộc thi dành cho học sinh phổ thông từ năm học 2017 - 2018. Khuyến khích học sinh tham gia cuộc thi, giao lưu Tiếng Anh, thi chứng chỉ Tiếng Anh quốc tế, Cuộc thi Tiếng Anh trên Internet, các cuộc thi hùng biện tiếng Anh cho học sinh THCS, thi Toán học qua mạng (Vio Edu) đảm bảo thiết thực, hiệu quả.

- Tham gia thi Điền kinh, cờ vua học sinh THCS cấp trường, cấp cụm và phấn đấu có học sinh tham gia cấp thành phố.

- Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường và lựa chọn giáo viên tham gia Hội thi GVDG cấp cụm đối với tất cả các môn.

- Tham gia giao lưu các CLB Robotic cấp cụm.

- Chủ động, tích cực tham gia các cuộc thi, hội thi khác theo hướng dẫn, phát động của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT; các đợt khảo sát chung của sở GD&ĐT theo kế hoạch.

4.3.10. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng

- Phân công giáo viên làm tốt nhiệm vụ tư vấn, hướng nghiệp; tổ chức khảo sát nhu cầu học tập các môn học lựa chọn, cụm chuyên đề học tập của học sinh lớp 9 để chủ động chuẩn bị cho học sinh vào học lớp 10.

- Thực hiện hiệu quả việc phân luồng học sinh sau THCS theo học các chương trình giáo dục, đào tạo phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của học sinh; tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức, kỹ năng về lựa chọn nghề nghiệp, khởi nghiệp nhằm thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, lập nghiệp của học sinh.

- Thực hiện tốt việc phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp … tổ chức tuyên truyền, giới thiệu, tham quan thực tế cơ sở sản xuất … để tư vấn, định hướng nghề nghiệp cho học sinh.

4.3.11. Giáo dục lao động và trách nhiệm của học sinh với nhà trường, với cuộc sống

Nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể các lớp thực hiện lao động vệ sinh nhà trường theo tuần. Giáo viên CN lớp phân công công tác lao động vệ sinh trường lớp hàng ngày vào các buổi sáng. Nhà trường phối hợp với Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh cả trường, mua sắm đầy đủ các dụng cụ vệ sinh, để tại trường. Lịch LĐVS cụ thể cho các lớp do PHT lập hàng tuần.

Giao lớp 9A, 9B, 9C chăm sóc nghĩa trang liệt sỹ của xã (mỗi tháng 1 buổi), GVCN 9A, 9B, 9C và đ/c Tổng PT Đội chủ động hướng dẫn học sinh thực hiện.

GVCN các lớp phối hợp với phụ huynh học sinh có thời gian biểu hợp lý để các em được ôn bài và có thời gian tham gia vào hoạt động lao động ở gia đình theo công việc phù hợp.

5. Tập trung đổi mới hình thức và phương pháp dạy học

5.1. Xây dựng kế hoạch bài học

          - Kế hoạch bài dạy do giáo viên thiết kế bao gồm các hoạt động của học sinh và giáo viên trong quá trình dạy học một bài học/chủ đề nhằm giúp học sinh đạt được yêu cầu cần đạt đề ra. Kế hoạch bài dạy được giáo viên thực hiện chủ động, linh hoạt phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện tổ chức dạy học, bảo đảm các yêu cầu cần đạt của chương trình đối với môn học để đạt hiệu quả cao nhất; được điều chỉnh, bổ sung thường xuyên cho phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện tổ chức dạy học.

          - Giáo viên căn cứ vào yêu cầu cần đạt được quy định trong chương trình môn học, kế hoạch giáo dục nhà trường, kế hoạch giáo dục môn học, sách giáo khoa, thiết bị dạy học để xây dựng kế hoạch bài dạy (Yêu cầu cần đạt; Đồ dùng dạy học cần chuẩn bị; Tiến trình dạy học; Điều chỉnh sau tiết dạy), cụ thể như sau:

          Một là, Yêu cầu cần đạt của bài dạy được xác định trên cơ sở yêu cầu cần đạt của mạch nội dung (chủ đề học tập) được quy định trong chương trình môn học. Giáo viên chủ động sử dụng sách giáo khoa, thiết bị dạy học, học liệu để xác định yêu cầu cần đạt của bài học phù hợp với đối tượng học sinh, đặc điểm nhà trường, địa phương. Yêu cầu cần đạt của bài học cần xác định rõ: học sinh thực hiện được việc gì; vận dụng được những gì vào giải quyết vấn đề trong thực tế cuộc sống; tạo cơ hội cho học sinh hình thành, phát triển phẩm chất, năng lực gì cho học sinh.

          Hai là, Đồ dùng dạy học: Các đồ dùng cần chuẩn bị để tổ chức dạy học bài học.

          Ba là, Tiến trình dạy học:

          + Hoạt động học tập của học sinh bao gồm hoạt động mở đầu (khởi động, kết nối); hình thành kiến thức mới (trải nghiệm, khám phá; phân tích, kiến thức mới); hoạt động luyện tập, thực hành và hoạt động vận dụng, ứng dụng những điều đã học để phát hiện và giải quyết những vấn đề trong đời sống thực tế. Các hoạt động học tập (kể cả hoạt động tự nhận xét hay nhận xét sản phẩm học tập của bạn hay nhóm bạn) của học sinh, tuỳ theo mục đích, tính chất của mỗi hoạt động, được tổ chức làm việc cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp; đảm bảo mỗi học sinh được tạo điều kiện để tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập hay trải nghiệm thực tế.

          + Hoạt động của giáo viên: tổ chức, hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học cho học sinh, tạo môi trường học tập thân thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kĩ năng đã tích luỹ được để phát triển; thực hiện nhận xét, đánh giá trong quá trình tổ chức dạy học để hướng dẫn, hỗ trợ hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy học, đảm bảo sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình học tập, rèn luyện của học sinh.

          - Điều chỉnh kế hoạch bài dạy sau tiết dạy: Giáo viên ghi những điểm cần rút kinh nghiệm sau tiết dạy để hoàn thiện phương án dạy học cho các tiết học sau: Nội dung còn bất cập, còn gặp khó khăn trong quá trình thực hiện tổ chức dạy học; nội dung tâm đắc tổ chức dạy học hiệu quả để trao đổi thảo luận khi tham gia sinh hoạt chuyên môn; lưu trữ kế hoạch dạy học theo hình thức phù hợp, khoa học và báo cáo tổ trưởng chuyên môn, hiệu trưởng nhà trường khi có yêu cầu.

          Giáo viên được sử dụng kế hoạch bài dạy đã được xây dựng từ năm học trước để bổ sung, điều chỉnh nội dung, yêu cầu, hình thức tổ chức, để tổ chức dạy học hiệu quả. Việc quản lí kế hoạch bài dạy do tổ trưởng chuyên môn thực hiện theo nguyên tắc giảm nhẹ áp lực hành chính, với hình thức khoa học, thuận lợi, hiệu quả, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lí (qua máy tính, trực tiếp trao đổi, dự giờ...) trên cơ sở đánh giá đúng thực chất và tôn trọng, động viên tinh thần đổi mới, sáng tạo của giáo viên.

          - Khi thực hiện tiến trình dạy học, giáo viên cần chú ý một số nội dung sau:

          + Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với khả năng của học sinh, thể hiện ở việc nêu vấn đề, hướng dẫn cách thực hiện và yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

          + Tổ chức cho học sinh thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác, giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có biện pháp hỗ trợ kịp thời, phù hợp, hiệu quả; không "bỏ quên" học sinh nào.

          + Tổ chức cho học sinh trình bày kết quả và thảo luận: hình thức trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy sinh một cách hợp lí.

          + Nhận xét, đánh giá thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ và những ý kiến trao đổi, thảo luận của học sinh nhằm giúp học sinh có hứng thú, niềm tin trong học tập, cải thiện được kết quả học tập; chính xác hóa các kiến thức mà học sinh đã học được thông qua hoạt động.

          5.2. Tiêu chí đánh giá giờ dạy

          Đánh giá giờ dạy theo định hướng phát triển năng lực chủ yếu tập trung vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động học của học sinh, qua đó đánh giá được vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học cho học sinh của giáo viên. Mỗi tiêu chuẩn gồm các tiêu chí đánh giá được quy định cụ thể ở Phiếu đánh giá giờ dạy.

5.3. Thực hiện hiệu quả các phương pháp và hình thức kiểm tra, đánh giá

- Thực hiện đánh giá học sinh theo Thông tư số 22/2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 Quy định về đánh giá học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông của Bộ trưởng Bộ GDĐT;

- Tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá phù hợp với kế hoạch dạy học. Chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng thực hiện kiểm tra, đánh giá theo hình thức trực tuyến theo quy định (khi học sinh phải học trực tuyến), bảo đảm chất lượng, chính xác, hiệu quả, công bằng, khách quan, trung thực; đánh giá đúng năng lực của học sinh.

- Đối với môn Ngữ văn thực hiện kiểm tra đánh giá theo Công văn số 3175/BGDĐT-GDTrH ngày 21/7/2022 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn ở trường phổ thông.

- Tổ chức kiểm tra chung (chung đề, chung thời gian) đối với các bài kiểm tra giữa kỳ và cuối học kỳ, cuối năm theo quy mô cấp trường, cụm trường và cấp thành phố. Tiếp tục đổi mới công tác khảo sát chung toàn cụm với các môn Toán, Văn, Anh khối 6, 7, 8 và các môn thi THPT đối với lớp 9, môn thi tích hợp, điều chỉnh kịp thời ôn tập tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập.

- Về kiểm tra, đánh giá thường xuyên: Giao cho các GV bộ môn xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoạt động học được thiết kế trong Kế hoạch bài dạy thông qua các hình thức: hỏi - đáp, viết, thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh giá bằng điểm số phải thông báo trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho học sinh tự học; chú trọng đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả thực hiện của học sinh theo yêu cầu của câu hỏi, bài tập, bài thực hành, thí nghiệm, thuyết trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong Kế hoạch bài dạy.

- Về kiểm tra, đánh giá định kỳ: Đối với bài kiểm tra, đánh giá định kỳ đánh giá bằng điểm số, việc xây dựng ma trận, đặc tả của đề kiểm tra giao cho các GV, tổ chuyên môn thực hiện. Việc xây dựng ma trận, đặc tả đề kiểm tra được áp dụng đối với cấp THCS theo các yêu cầu và nội dung đã được Bộ GDĐT, Sở GDĐT tập huấn cho giáo viên. Đối với mô đánh giá bằng nhận xét, khuyến khích thực hiện việc kiểm tra, đánh giá định kì thông qua bài thực hành, dự án học tập phù hợp với đặc thù môn học, hoạt động giáo dục, các bài kiểm tra thực hành, dự án học tập phải nêu rõ các tiêu chí cụ thể để đánh giá phù hợp với yêu cầu cần đạt của chương trình môn học.

- Tổ chuyên môn thống nhất thời gian làm bài, hình thức tổ chức đối với bài kiểm tra, đánh giá định kỳ, đảm bảo theo đúng các thông tư quy định của Bộ GDĐT.

6. Tăng cường các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ và nâng cao chất lượng giáo dục

6.1. Xây dựng đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ và chương trình GDPT 2018

- Rà soát, xây dựng kế hoạch chuẩn hóa đội ngũ theo quy định Luật GD 2019: Động viên và phân công những giáo viên thuộc các bộ môn Lịch sử, Địa lý, Sinh học, Hóa học, Vật lý tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng môn thứ hai để tiến tới mỗi giáo viên có thể đảm nhiệm dạy học toàn bộ môn học Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý theo Chương trình GDPT 2018.

- Phân công sử dụng đội ngũ đảm bảo đúng chuyên môn đào tạo phù hợp với thực tiễn của đơn vị.

- Giáo viên thực hiện tốt việc tự bồi dưỡng và tham gia các chương trình bồi dưỡng theo Thông tư số 19/2019/TT-BGDĐT, ngày 12/11/2019 của Bộ GD&ĐT ban hành quy chế bồi dưỡng thường xuyên giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên; Thông tư 17/2019/TT-BGD&DT ngày 01/11/2019 của BGD&ĐT ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên.

         - Thực hiện đổi mới sinh hoạt chuyên môn trong trường học; tăng cường sinh hoạt chuyên môn liên trường/cụm, nhất là ở các môn học ít giáo viên. Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả Công văn 1034/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2018 của Sở GD&ĐT về thực hiện sinh hoạt chuyên môn từ năm học 2018-2019. Trong đó cần chú ý một số nội dung sau:

          + Sinh hoạt chuyên môn thường xuyên: Tổ chức định kỳ ít nhất 01 lần trong 02 tuần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hoặc khi Hiệu trưởng yêu cầu. Nội dung sinh hoạt phải cụ thể, thiết thực.

+ Sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề: Mỗi tổ chuyên môn phải tổ chức thực hiện ít nhất 02 chuyên đề/năm học. Có kế hoạch, tổ chức chuyên đề đầy đủ theo các bước quy định tại Công văn 1034/SGDĐT-GDTrH ngày 28/8/2018 của Sở GD&ĐT.

+ Sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học: Mỗi tổ chuyên môn thực hiện ít nhất 2 tiết/năm học. Có thể chỉ đạo tích hợp hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo NCBH với sinh hoạt chuyên môn theo chuyên đề hoặc dạy học theo chủ đề. Chia sẻ các sản phẩm sinh hoạt chuyên môn đã được thống nhất lên trên trang mạng “Trường học kết nối”. Hồ sơ mỗi chuyên đề hoặc NCBH gồm ít nhất 03 biên bản (tương ứng với các bước thực hiện), lý luận chuyên đề, giáo án/kế hoạch hoạt động, phiếu đánh giá giờ dạy, sản phẩm của giáo viên, học sinh…. được sắp xếp, lưu trữ theo trình tự thời gian tổ chức thực hiện.

6.2. Tăng cường CSVC, thiết bị và phương tiện dạy học, hạ tầng CNTT và đảm bảo an toàn trường học.

- Nhà trường xây dựng kế hoạch sử dụng phòng học, phòng bộ môn, thiết bị và phương tiện dạy học. Khuyến khích giáo viên trang bị máy tính sách tay cá nhân có cổng HDMI để kết nối với tivi; Kế hoạch khai thác và sử dụng hiệu quả phòng tin học; tăng cường hạ tầng CNTT đáp ứng yêu cầu giảng dạy cho GV, tổ chức các cuộc thi trên Internet đối với học sinh.

- Tích cực, chủ động tham mưu, tăng cường bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định như: củng cố sân chơi, bãi tập, xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học, các phòng chức năng, nhà vệ sinh, công trình nước sạch, hệ thống thoát nước, khu xử lý rác; thu gom, tiêu hủy hóa chất hết hạn sử dụng, mua sắm bổ sung tài liệu, thiết bị đồ dùng dạy học,... theo quy định; xây dựng trường học an toàn,  tạo cảnh quan môi trường sư phạm đảm bảo tiêu chí: Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn - Thân thiện và phù hợp với Chương trình GDPT 2018.

- Chỉ đạo viên chức phụ trách thiết bị rà soát thiết bị hiện có, xây dựng kế hoạch mua bổ sung đảm bảo việc dạy học có chất lượng; động viên giáo viên tự làm đồ dùng thiết bị dạy học phù hợp với đặc thù bộ môn. Hưởng ứng tích cực cuộc thi xây dựng Thiết bị dạy học số.

6.3. Xây dựng thư viện và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia

6.3.1. Xây dựng thư viện đạt mức độ 1

- Rà soát thư viện trường học theo các tiêu chí thư viện trường học theo Thông tư 16.

- Mở rộng diện tích thư viện: Thư viện lớp học, thư viện xanh

- Kiểm tra, rà soát thực trạng hoạt động thư viện, tăng cường cơ sở vật chất, củng cố trang thiết bị, bổ sung sách, tài liệu cho thư viện trường học; tăng cường ứng dụng CNTT, áp dụng hiệu quả phần mềm quản lý thư viện, xây dựng và sử dụng tủ sách lớp học, tăng cường hoạt động thư viện và phát động tuần lễ "Hưởng ứng học tập suốt đời", phát triển văn hóa đọc linh hoạt, đa dạng như: giới thiệu, kể chuyện theo sách, tìm hiểu, trưng bày, triển lãm sách.

- Tăng cường phát triển kho video bài dạy minh họa, kho học liệu điện tử; xây dựng tài liệu dạy học điện tử để hỗ trợ giáo viên tổ chức dạy học bảo đảm chất lượng; tích cực khai thác các video bài giảng do các giáo viên xây dựng từ các năm học trước;

6.3.2. Duy trì, giữ vững kiểm định CLGD mức độ 2 và trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1

- Rà soát các tiêu chí KĐCLGD theo báo cáo kiểm định, tập trung tham mưu, thực hiện khắc phục điểm yếu đã chỉ ra.

- Xây dựng kế hoạch duy trì, giữ vững trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1. Chủ động tham mưu hoàn thiện CSVC đáp ứng Thông tư 13, Thông tư 14.

- Tập trung thực hiện các nội dung: Tham mưu với địa phương trong năm học này hoàn thành việc quy hoạch và làm mới lại sân trường, hệ thống cây xanh, hệ thống thoát nước, sân khấu và nhà vòm để tổ chức các hoạt động tập thể.

- Tập trung hoàn thiện các tiêu chí để chuẩn bị đón đoàn của Sở GD&ĐT về kiểm tra công nhận lại Kiểm định chất lượng giáo dục và trường chuẩn quốc gia mức độ 1 vào đầu kỳ II của năm học 2025 – 2026.

7. Thực hiện giáo dục kỹ năng số, triển khai học bạ số

a) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá; phát triển kho học liệu số, học liệu mở với việc tăng cường giáo viên đưa bài giảng điện tử dùng chung lên hệ thống quản lý hồ sơ chuyên môn; triển khai hệ thống quản lý học tập, hệ thống quản lý nhà trường, học bạ số, hồ sơ giáo viên điện tử. Gắn kết hoạt động chuyển đổi số với đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường hướng dẫn học sinh tự học có kiểm tra đánh giá thông qua các app như app ôn luyện, Quizziz, Kahoot, Google Classroom…...phát triển năng lực số của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân trong toàn ngành.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học theo hướng hiện đại đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số và tổ chức dạy học linh hoạt, kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến. Đẩy mạnh tổ chức các hoạt động chuyên môn dưới hình thức trực tuyến như dạy học, tập huấn, bồi dưỡng, sinh hoạt tổ/nhóm chuyên môn, hội thảo học thuật. Chủ động xây dựng các kịch bản, phương án tổ chức dạy học trong bối cảnh thiên tai, dịch bệnh hoặc các tình huống bất thường, bảo đảm duy trì hoạt động giáo dục liên tục, không gián đoạn, hướng đến mục tiêu “giáo dục trong mọi hoàn cảnh”.

b) Triển khai thực hiện Khung năng lực số, Học bạ số ứng dụng Trí tuệ nhân tạo (AI) đổi mới công tác quản lý giáo dục

Thực hiện hiệu quả các hoạt động nhằm nâng cao năng lực số cho học sinh phổ thông theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[1], bảo đảm hình thành và phát triển các năng lực thiết yếu của công dân số, đáp ứng yêu cầu nhân lực trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0. Thực hiện các nhiệm vụ về Học bạ số theo hướng dẫn của Bộ GDĐT[2] và Chỉ thị số 04/CT-TTg ngày 11/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, phục vụ chuyển đổi số ngành giáo dục.

Tăng cường ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và dữ liệu lớn trong quản lý và dạy học; đẩy mạnh tự động hóa công tác hành chính, sổ sách điện tử, thời khóa biểu, phân công chuyên môn, quản lý cơ sở vật chất, giảm tải cho cán bộ, giáo viên. Khai thác, sử dụng hiệu quả AI trong thiết kế bài dạy, thiết kế mô hình thí nghiệm ảo, xây dựng học liệu, tổ chức kiểm tra, đánh giá, hỗ trợ tư vấn hướng nghiệp, cá nhân hóa học tập, nhận diện học sinh cần hỗ trợ, đánh giá chính sách góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và hiệu quả quản trị nhà trường.

8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản trị trường học

- Rà soát, điều chỉnh các nội quy, quy chế làm việc

- Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch nhà trường, tổ nhóm chuyên môn và kế hoạch cá nhân

- Thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra, giám sát nội bộ theo kế hoạch.

- Đánh giá viên chức, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi chính sách pháp luật.

Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, tổ

chức dạy học và kiểm tra, đánh giá; phát triển kho học liệu số, học liệu mở với việc tăng cường giáo viên đưa bài giảng điện tử dùng chung lên hệ thống quản lý hồ sơ chuyên môn; triển khai hệ thống quản lý học tập, hệ thống quản lý nhà trường, học bạ số, hồ sơ giáo viên điện tử. Gắn kết hoạt động chuyển đổi số với đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường hướng dẫn học sinh tự học có kiểm tra đánh giá thông qua các app như app ôn luyện, ...phát triển năng lực số của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, bảo đảm an toàn thông tin và bảo vệ dữ liệu cá nhân trong toàn ngành.

9. Triển khai các phong trào thi đua, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật.

100% cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia thực hiện sáng tạo, hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành theo chủ đề năm học “Kỷ cương trách nhiệm, đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo”, tham gia hiệu quả các cuộc thi.

Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân theo quy định tại Thông tư số 22/2018/TT-BGDĐT ngày 28/8/2018 của Bộ trưởng Bộ GDĐT hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng ngành Giáo dục.

Rà soát bổ sung các tiêu chí thi đua với CB, GV, NV cho sát với các nhiệm vụ năm học. Quán triệt để cán bộ giáo viên, nhân viên hiểu rõ, có nhận thức đúng đắn về công tác thi đua. Cần coi trọng danh dự, trách nhiệm, uy tín của bản thân trước học sinh, đồng nghiệp, PHHS và người dân địa phương.

Tạo ra phong trào thi đua sôi nổi, thiết thực. Các tập thể và cá nhân phải xây dựng các chỉ tiêu về học tập, công tác. Từ đó phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu công tác một cách thực chất; kiên quyết khắc phục bệnh thành tích trong giáo dục.

Hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký thi đua đầu năm theo đúng hướng dẫn của Hội đồng TĐKT huyện và của Phòng GD&ĐT. Có định hướng bồi dưỡng cụ thể đối với CBQL, giáo viên và nhân viên đăng ký danh hiệu CSTĐ cấp huyện, khen cao đảm bảo tính khả thi của của việc đăng ký thi đua.

Thực hiện đánh giá thi đua cơ bản theo các tiêu chí. Coi trọng tiêu chí đánh giá chất lượng giáo dục toàn diện, các hoạt động mũi nhọn, so sánh chất lượng “đầu vào, đầu ra”, so sánh quá trình, sự tiến bộ… Đánh giá, bình xét thi đua cuối học kỳ, cuối năm chính xác, công bằng, khách quan. Trong quá trình đánh giá, bình xét thi đua cần phân tích nguyên nhân của những thành công và hạn chế để làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch, đề xuất biện pháp chỉ đạo quản lý nhằm ngày càng thực hiện tốt hơn nhiệm vụ năm học.

10. Tăng cường công tác truyền thông, thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo

10.1. Công tác truyền thông

Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách mới của ngành và kết quả triển khai thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030. Khuyến khích đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục chủ động viết và đưa tin, bài về các kết quả hoạt động của ngành; các gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến để khích lệ các cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong cộng đồng. Xây dựng và tổ chức hoạt động có hiệu quả, đúng mục đích các trang mạng xã hội, ứng dụng, phần mềm quản lý phụ vụ cho công tác tuyển truyền, phổ biến, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm trong quản lý và giảng dạy.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác truyền thông trong việc thực hiện xã hội hóa giáo dục, tiếp nhận mọi nguồn lực tài trợ của các tổ chức, cá nhân để nâng cao chất lượng giáo dục, phát triển nhà trường; bảo đảm rõ về mục đích tài trợ và sử dụng các nguồn tài trợ đúng mục đích, công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa gia đình - nhà trường và xã hội trong giáo dục học sinh. Phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường (tổ chức Đoàn, Đội), của đội ngũ giáo viên, nhất là giáo viên chủ nhiệm lớp; thường xuyên giữ mối liên lạc với gia đình học sinh, nhất là những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh cá biệt, để nắm bắt tâm tư tình cảm, theo dõi sát sao tình hình tư tưởng, diễn biến tâm lý và có biện pháp kịp thời giáo dục học sinh. Thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các địa phương trong việc quản lý, giáo dục học sinh, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiện đại và có văn hoá.

10.2. Chế độ thông tin báo cáo.

Các cá nhân, bộ phận khi được lãnh đạo nhà trường giao làm báo cáo cần nghiên cứu kỹ yêu cầu, thực hiện báo cáo đầy đủ đúng thời gian, đúng biểu mẫu, đủ số liệu và chính xác. 

Các số liệu thống kê báo cáo lên cấp trên, cần được thông qua lãnh đạo nhà trường phê duyệt rồi mới gửi đi.

Khi có yêu cầu kiểm tra hồ sơ chuyên môn, yêu cầu CB, GV, NV, HS nộp đầy đủ hồ sơ, đúng thời gian để không làm gián đoạn công tác kiểm tra.

Giao đ/c văn thư thường xuyên truy cập thông tin, hướng dẫn, yêu cầu…… qua Website của Sở GD&ĐT, của trường, qua nhóm zalo và qua địa chỉ Email của trường, báo cáo HT, PHT để chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ năm học kịp thời.

Lập sổ theo dõi việc nộp các báo cáo của trường, đôn đốc kịp thời các bộ phận nếu báo cáo chậm.

Trong năm học nhà trường vẫn duy trì 3 kênh thông tin đến CB, GV, NV, HS, PHHS:

+ Website của trường: http://ng-thcshiepluc.haiduong.edu.vn

+ Hộp thư: 102thcshiepluc@gmail.com

+ Nhóm Zalo của trường và các nhóm Zalo của các lớp.

+ Để đảm bảo thông tin 2 chiều được kịp thời, đề nghị CB, GV, NV thường xuyên theo dõi 3 kênh trên, phản hồi tin nhắn nếu thông tin có liên quan đến mình để người báo tin được biết. Nếu công việc bị đình trệ do cá nhân không theo dõi kịp thời các thông tin của nhà trường thì cá nhân đó phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.

C. Tổ chức thực hiện.

1. Bố trí phòng học, phòng học bộ môn.

Lớp 9B học phòng học số 1, lớp 9A học phòng học số 2.

Lớp 9C học phòng số 3, lớp 8A học phòng số 4.

Lớp 8B học phòng học số 5, lớp 8C học phòng học số 6, 7A học phòng Công nghệ, Lớp 7B học phòng KHXH, lớp 7C học phòng KHTN 1, lớp 6A học phòng KHTN 2, lớp 6B học phòng Tiếng Anh.

Phòng học Ngoại ngữ chỉ dùng để học Tiếng Anh, giao đ/c Hảo và đ/c Chiên quản lý.

Phòng Tin học chỉ dùng để học Tin học, giao đ/c Thảo quản lý.

2. Đối với Hiệu trưởng.

- Ban hành quyết định thành lập các tổ chuyên môn, bổ nhiệm các chức danh Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn.

- Phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong năm học: GVCN, công tác giảng dạy, công tác kiêm nhiệm…

- Huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch.

3. Đối với Phó hiệu trưởng.

- Tham mưu với Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch tổ chức các hoạt động chuyên môn.

- Chỉ đạo toàn bộ hoạt động chuyên môn trong nhà trường, nếu có vấn đề vướng mắc thì báo cáo và xin ý kiến đồng chí Hiệu trưởng để giải quyết.

- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các hoạt động chuyên môn, chỉ đạo các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng Điều lệ trường trung học.

- Tổ chức quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc CB, GV, NV, HS tham gia các cuộc thi.

4. Tổ trưởng chuyên môn

- Tham mưu với Hiệu trưởng trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục, kế hoạch tổ chức các hoạt động chuyên môn.

- Chủ trì xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn.

- Tổ chức cho các nhóm chuyên môn xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn, duyệt và trình Hiệu trưởng phê duyệt, giám sát việc thực hiện chương trình.

- Chủ trì xây dựng kế hoạch dạy học theo chủ đề, chuyên đề, nghiên cứu bài học.

- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn 2 lần/tháng. Chú trọng đổi mới phướng pháp, hình thức dạy học; đổi mới kiểm tra đánh giá. Tập trung vào việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học.

5. Đối với Tổng phụ trách Đội

- Xây dựng kế hoạch hoạt động của Liên đội

- Xây dựng kế hoạch chào cờ đầu tuần, tham mưu hiệu trưởng về việc phân công các thành viên chuẩn bị nội dung chào cờ.

- Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp quy mô toàn trường.

- Quản lý nề nếp, quản lý đội cờ đỏ nhà trường.

- Phụ trách công tác thi đua học sinh, xây dựng tiêu chí thi đua học sinh

6. Đối với nhân viên thư viện, nhân viên thiết bị

- Tham mưu hiệu trưởng về kế hoạch trang bị sách giáo khoa, tài liệu tham khảo, thiết bị dạy học phục vụ việc giảng dạy theo CT GDPT.

- Xây dựng kế hoạch hoạt động liên quan đến hoạt động của thư viện, thiết bị.

- Tổ chức giới thiệu sách, thiết bị. Khuyến khích học sinh thường xuyên đọc sách, giáo viên thường xuyên sử dụng có hiệu quả thiết bị và đồ dùng dạy học.

- Tham mưu tổ chức ngày hội đọc sách, hội thi kể chuyện theo sách; tham mưu hội thi làm đồ dùng dạy học.

7. Đối với GVBM, GVCN

- Nghiên cứu kỹ, nắm bắt CT GDPT 2018 và xây dựng kế hoạch giáo dục bộ môn.

- Xây dựng kế hoạch bài học phù hợp với phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh.

- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm theo môn học (Giáo viên phải xây dựng kế hoạch ngay từ đầu năm học)

- Phối hợp với nhà trường, liên đội tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm trong và ngoài nhà trường.

8. Công tác phối hợp các bên có liên quan

Nhà trường chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương tạo mọi điều kiện tốt nhất để các hoạt động giáo dục của nhà trường đạt hiệu quả cao nhất.

Phối hợp với Ban đại diện hội cha mẹ học sinh, các doanh nghiệp trên địa bàn, các tổ chức đoàn thể để tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp cho học sinh.

9. Công tác kiểm tra giám sát

Việc giám sát đánh giá và điều chỉnh kế hoạch dạy học, kế hoạch giáo dục được thực hiện thường xuyên trong suốt năm học kết hợp với hoạt động tự đánh giá trong quản lý chất lượng trường THCS.

Hiệu trưởng thực hiện hoạt động giám sát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục thường xuyên hàng ngày, hàng tuần thông qua kiểm tra sổ đầu bài, dự giờ thăm lớp, kiểm tra hồ sơ chuyên môn của GV, qua học sinh và cha mẹ HS. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ,...

Mỗi CB, GV, NV cần có thói quen tự kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của mình đẻ có điều chỉnh và phản ánh kịp thời với tổ chuyên môn, lãnh đạo nhà trường.

Trên đây là kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 – 2026 của trường THCS Hiệp Lực./.

Nơi nhận:                                                                              

- Sở GD&ĐT TP (để bc);

- UBND xã(để b/c);                                                       

- Phòng Văn hóa (để b/c);

- Các bộ phận chuyên môn của trường;

- Các đoàn thể trong nhà trường;

- Lưu: VT.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

Nguyễn Hữu Tường

 

 

 

KẾ HOẠCH CÔNG TÁC THÁNG

NĂM HỌC 2025 – 2026

(Kèm theo Kế hoạch số 08/KH-THCSHL ngày 04/09/2025)

 

Tháng

Nội dung

Bổ sung

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8/2025

1. Cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng do Sở GD&ĐT;

2. Tổ chức kiểm tra lại sau hè, xét duyệt lên lớp cho học sinh.

3. Rà soát, kiểm tra các điều kiện về CSVC chuẩn bị cho năm học mới 2025 – 2026.

4. Tham mưu với Chính quyền địa phương xây dựng kế hoạch bổ sung ngân sách và triển khai sửa chữa hệ thống phòng học, hệ thống thoát nước, sân chơi, sân tập cho học sinh.

5. Xây dựng kế hoạch, lập trờ trình xin hợp đồng giáo viên dạy tin học, phân công chuyên môn, xây dựng Kế hoạch dạy học các môn học.

6. Triển khai thực hiện nghiêm túc Quyết định số 3348/QĐ-UBND, ngày 19/8/2025 của UBND Thành phố Hải Phòng về việc ban hành Kế hoạch thời gian năm học 2025 – 2026;

7. Các bộ phận xây dựng các loại Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học 2025 - 2026.

8. Tổ chức khảo sát đầu năm đối với 3 môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh.  

 

 

 

 

 

 

 

9/2025

1. Xây dựng Kế hoạch, nội dung và tổ chức khai giảng năm học mới ngày 05/9/2025 và triển khai chương trình năm học bắt đầu từ ngày 8/9/2025.

2. Xây dựng kế hoạch và triển khai nội dung xây dựng mô hình trường học ”Sanh – sạch – đẹp – an toàn”.

3. Căn cứ vào hướng dẫn, nhà trường xây dựng kế hoạch thực hiện các khoản thu góp và kế hoạch vận động tài trợ năm học 2025-2026 theo đúng các văn bản hướng dẫn và thỏa thuận với phụ huynh và triển khai Công văn Số: 6126/SGDĐT-KHTC ngày 29/8/2025 của Sở GD&ĐT về việc thực hiện các khoản thu trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo năm học 2025-2026

5. Phân công giáo viên và thành lập các đội tuyển học sinh giỏi, lập danh sách học sinh yếu, kém và triển khai nội dung bồi dưỡng HSG và phụ đạo học sinh yếu theo kế hoạch.

6. Thành lập và tổ chức bồi dưỡng các đội tuyển học sinh giỏi, lập danh sách các học sinh yếu để tổ chức bồi dưỡng theo kế hoạch.

7. Tổ chức họp PHHS đầu năm học để thống nhất các biện pháp giáo dục.

8. Hoàn thành việc tổ chức Đại hội đội, triển khai hiệu quả các chương trình hoạt động đội.

9. Thực hiện công tác PCGD, XMC theo kế hoạch của Ban chỉ đạo. Chốt số liệu ngày 25/9/2025.

10. Triển khai thi KHKT dành cho học sinh, thi sản phẩm STEM, thi Robotics năm học 2025–2026. Phân công giáo viên phụ trách hướng dẫn học sinh chọn ý tưởng, xây dựng sản phẩm KHKT, sản phẩm STEM và đội học sinh tham gia thi Robotics.

11. Thực hiện truyền thông chăm sóc mắt học đường đến toàn bộ CB, GV, NV và HS toàn trường.

12. Kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các bộ phận, công tác thư viện, công tác sử dụng đồ dùng dạy học.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10/2025

1. Tập trung đổi mới phương pháp dạy học nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu.

2. Tập trung hoàn thành sản phẩm KHKT, sản phẩm STEM và hướng dẫn đội tuyển Robotics chuẩn bị cho ngày hội STEM và thi KHKT, Robotics cấp cụm.

4. Chỉ đạo các Tổ chuyên môn triển khai kế hoạch viết và áp dụng SKKN trong năm học.

5. Thực hiện công tác PCGD, XMC theo kế hoạch của Ban chỉ đạo. Hoàn thành việc cập nhật số liệu vào các biểu mẫu theo đường Link trước ngày 05/10/2025. Hoàn thành tự kiểm tra và đề nghị thành phố kiểm tra trước ngày 10/10/2025.

6. Xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, chọn giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cụm, cấp thành phố.

7. Tổ chức kiểm tra công tác đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học của giáo viên.

 

 

 

 

 

 

 

11/2025

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

3. Tổ chức khảo sát học sinh toàn trường đợt II trong năm học.

4. Tổ chức kiểm tra giữa kỳ đối với học sinh các khối 6,7,8,9.

5. Tổ chức kỷ niệm Ngày nhà giáo Việt Nam.

6. Kiểm tra công tác triển khai nội dung giáo dục địa phương, giáo dục HĐTN – HN và công tác kiểm tra đánh giá.

7. Tham gia cuộc thi sơ khảo về KHKT cấp thành phố.

 

 

 

 

 

 

12/2025

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

3. Tham gia đầy đủ và hiệu quả các chuyên đề cấp cụm

4. Tổ chức ôn tập chuẩn bị kiểm tra cuối học kì I

5. Thực hiện kiểm tra cuối HKI.

7. Tham gia thi điền kinh và cờ vua cấp cụm.

8. Rà soát và kiểm tra tiến độ tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch đối với các Tổ chuyên môn và giáo viên.

9. Tham gia cuộc thi chung khảo về KHKT cấp thành phố (nếu có)

 

 

 

 

 

 

 

 

01/2026

1. Chỉ đạo các Tổ chuyên môn thực hiện chương trình dạy học: Kết thúc học kì I ngày 11/01/2025, bắt đầu học kỳ II từ ngày 13/01/2025.

2. Hoàn thành công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, thực hiện việc tổng hợp số liệu học kỳ I báo cáo Phòng GDĐT.

3. Tăng cường bồi dưỡng học sinh giỏi để tham gia cuộc thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp thành phố (nếu có).

4. Tổ chức rà soát việc thực hiện kế hoạch năm học và sơ kết học kỳ 1 kết hợp với tổng kết hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường.

5. Tổ chức sơ kết các phong trào thi đua và bình xếp thi đua của học kỳ I.

6. Kiểm tra công tác khai thác và sử dụng đồ dùng học tập, đổi mới cách thức tổ chức và đổi mới phương pháp dạy học; Kiểm tra công tác chủ nhiệm và triển khai các nội dung giáo dục tích hợp, nội dung giáo dục hòa nhập đối với 5 em học sinh khuyết tật.

 

 

 

02/2026

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.

3. Xây dựng kế hoạch đảm bảo an ninh trật tự, an toàn nhà trường trong thời gian nghỉ Tết Nguyên đán theo hướng dẫn.

4. Phối hợp tổ chức chuyên đề chuyên môn cấp cụm.

6. Hoàn thành việc rà soát, đánh giá việc viết và áp dụng SKKN của cán bộ, giáo viên, nhân viên và lập danh sách những sáng kiến có chất lượng và sự ảnh hưởng rộng để nộp về xã đề nghị nghiệm thu và đánh giá.

7. Kiểm tra công tác triển khai và tổ chức các hoạt động đội, các nội dung phối hợp tổ chức các hoạt động hướng tới kỷ niệm ngày thành lập đoàn 26/3.

 

 

 

 

3/2026

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Chỉ đạo tổ chức đoàn, đội triển khai hiệu quả các hoạt động hướng tới kỷ niệm ngày thành lập đoàn 26/3.

3. Tập trung bồi dưỡng học sinh giỏi để tham gia cuộc thi giải toán và các môn KHTN bằng tiếng Anh.

4. Tổ chức kiểm tra giữa kỳ II đối với học sinh các khối 6,7,8,9.

5. Rà soát và kiểm tra tiến độ tổ chức thực hiện các nội dung kế hoạch đối với các Tổ chuyên môn và việc thực hiện chương trình giáo dục đối với giáo viên.

 

 

 

 

4/2026

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Tập trung tổ chức ôn tập cuối năm với tất cả các khối lớp 6,7,8,9.

3. Rà soát hồ sơ học sinh lớp 9, hồ sơ khuyết tật của học sinh và tham gia khảo sát học sinh lớp 9 các môn thi vào THPT theo kế hoạch.

4. Rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch năm học, thực hiện chương trình và nội dung giáo dục địa phương, nội dung HĐTN-HN.

 

 

 

 

 

 

5/2026

1. Tập trung đổi mới hình thức tổ chức và phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục và học tập.

2. Tập trung tổ chức ôn tập cuối năm với tất cả các khối lớp 6,7,8,9.

3. Hoàn thành chương trình HK II ngày 21/5/2026 và kết thúc năm học trước ngày 31/5/2026.

4. Tập trung ôn tập cuối năm, ôn tập cho học sinh lớp 9 dự thi vào lớp 10 THPT.

5. Rà soát kế hoạch, tổng hợp số liệu và báo cáo số liệu cuối năm học về Phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định.

6. Hoàn thành việc rà soát hồ sơ lập danh sách xét tốt nghiệp và đề nghị công nhận tốt nghiệp cho học sinh lớp 9.

7. Hoàn thành việc bình xếp thi đua và hoàn thiện hồ sơ đề nghị công nhận kết quả thi đua của năm học.

8. Thực hiện tốt việc hướng dẫn, phân luồng học sinh và hỗ trợ học sinh lớp 9 đăng ký thi vào lớp 10 THPT.

9. Tổ chức tốt việc kiểm kê CSVC, xây dựng kế hoạch sửa chữa, mua sắm bổ sung chuẩn bị cho năm học 2026 – 2027.

10. Tổ chức tổng kết năm học và bàn giao học sinh về sinh hoạt hè tại địa phương.

 

 

6/2026

1. Từ 02/6 đến 04/6/2026 tham gia thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT (Bài thi môn văn thi bằng hình thức tự luận, môn Toán và  môn/bài thi thứ 3 bằng hình thức trắc nghiệm)

2. Cử cán bộ, giáo viên tham gia công tác coi thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT theo sự phân công của Sở GD&ĐT.

 

 

 

7/2026

1. Tổ chức tuyển sinh lớp 6 xong trước ngày 31/7/2026.

2. Cử cán bộ, giáo viên tham dự tập huấn theo kế hoạch của Sở GDĐT.

3. Rà soát CSVC và tham mưu với Chính quyền địa phương chuẩn bị các điều kiện cho năm học 2026-2027.

 

 

                                                       

 

[1] Công văn số 3456/BGDĐT-GDPT ngày 27/6/2025 của Bộ GDĐT hướng dẫn triển khai thực hiện khung năng lực số cho học sinh phổ thông và học viên giáo dục thường xuyên.

[2] Công văn số 115/BGDĐT-GDTrH ngày 10/01/2025 của BGDĐT về triển khai thí điểm học bạ số cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông và giáo dục thường xuyên; Công văn số 119/BGDĐT-GDTH ngày 10/01/2025 của BGDĐT hướng dẫn thực hiện Học bạ số cấp tiểu học; Công văn số 1458/BGDĐT-GDPT ngày 02/4/2025 của BGDĐT về việc tăng cường chỉ đạo thực hiện chuyển đổi số trong giáo dục và triển khai Học bạ số.

BÀI CÙNG CHUYÊN MỤC
12345678910...

VĂN BẢN TỪ SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đang load thông tin...
Đang load thông tin...
LIÊN KẾT WEBSITE
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NINH GIANG
Địa chỉ: huyện Ninh Giang - Tỉnh Hải Dương
Trưởng phòng: Nguyễn Văn Hướng
Đăng nhập